Thương mại điện tử là gì? Các công bố khoa học về Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (e-commerce) là quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ qua internet hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác. Nó tạo ra một môi trường k...

Thương mại điện tử (e-commerce) là quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ qua internet hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác. Nó tạo ra một môi trường kinh doanh trực tuyến cho các doanh nghiệp và khách hàng, cho phép họ thực hiện giao dịch mua bán một cách thuận tiện và dễ dàng. Thương mại điện tử có thể bao gồm các hoạt động như mua hàng trực tuyến, trao đổi thông tin sản phẩm, thanh toán và vận chuyển hàng hoá.
Thương mại điện tử bao gồm nhiều hình thức và phương thức giao dịch khác nhau, nhưng phổ biến nhất là giao dịch mua bán trực tuyến. Đây là quá trình mà khách hàng có thể truy cập và duyệt qua các trang web, ứng dụng, hoặc các nền tảng thương mại điện tử để tìm kiếm và mua hàng hóa hoặc dịch vụ.

Các trang web thương mại điện tử thường cung cấp các thông tin chi tiết về sản phẩm, giá cả, đánh giá từ người dùng và các thông tin khác để khách hàng có thể đưa ra sự lựa chọn tốt nhất trước khi thực hiện mua hàng. Sau đó, khách hàng có thể thêm sản phẩm vào giỏ hàng và tiến hành thanh toán trực tuyến thông qua các phương thức thanh toán điện tử như thẻ tín dụng, ví điện tử hay chuyển khoản ngân hàng.

Ngoài các giao dịch mua bán trực tuyến, thương mại điện tử còn bao gồm các hoạt động khác như trao đổi thông tin sản phẩm, quảng cáo trực tuyến, chiến dịch tiếp thị qua email, dịch vụ khách hàng trực tuyến và tạo dựng môi trường tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua các kênh truyền thông xã hội.

Thương mại điện tử đã thay đổi toàn diện cách mà doanh nghiệp và khách hàng tham gia vào hoạt động thương mại. Nó tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, giúp họ tiếp cận đến hàng triệu người tiêu dùng trên khắp thế giới, và đồng thời cung cấp cho khách hàng sự tiện ích, lựa chọn đa dạng và trải nghiệm mua hàng tốt hơn.
Thương mại điện tử có thể được phân loại thành các dạng khác nhau, bao gồm:

1. Thương mại điện tử người dùng đến người dùng (C2C - Consumer to Consumer): Đây là hình thức mua bán giữa các cá nhân trực tiếp với nhau thông qua các trang web hoặc ứng dụng thương mại điện tử. Ví dụ phổ biến của C2C là các trang web đấu giá trực tuyến như eBay hoặc các nền tảng trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người dùng như Facebook Marketplace.

2. Thương mại điện tử doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C - Business to Consumer): Đây là hình thức mua bán khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc dịch vụ trực tuyến cho khách hàng cá nhân. Thị trường trực tuyến như Amazon, Alibaba là những ví dụ nổi tiếng về B2C.

3. Thương mại điện tử doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B - Business to Business): Đây là giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp. Thương mại điện tử B2B thường liên quan đến các hệ thống quản lý đặt hàng, thanh toán trực tuyến và các khối đặt hàng tự động. Ví dụ, các công ty có thể đặt hàng trực tuyến từ các nhà cung cấp hàng hoá.

4. Thương mại điện tử doanh nghiệp đến chính phủ (B2G - Business to Government): Đây là hình thức giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp và các tổ chức chính phủ. Các doanh nghiệp có thể sử dụng thương mại điện tử để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chính phủ thông qua việc tham gia vào các quá trình đấu thầu trực tuyến, cung cấp thông tin hợp đồng và thanh toán trực tuyến.

Thương mại điện tử cung cấp nhiều lợi ích, bao gồm tiết kiệm thời gian, tiện lợi, đa dạng trong lựa chọn sản phẩm, so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp, khả năng mua hàng 24/7 và tiếp cận với thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức như an ninh thông tin, quản lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng trực tuyến.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thương mại điện tử":

Phát triển và Xác thực Các Biện pháp Độ Tin cậy trong Thương mại điện tử: Một Kiểu hình Tích hợp Dịch bởi AI
Information Systems Research - Tập 13 Số 3 - Trang 334-359 - 2002

Các bằng chứng cho thấy người tiêu dùng thường do dự khi giao dịch với các nhà cung cấp trực tuyến do lo ngại về hành vi của nhà cung cấp hoặc cảm giác rủi ro khi thông tin cá nhân có thể bị kẻ xấu đánh cắp. Độ tin cậy đóng vai trò trung tâm trong việc giúp người tiêu dùng vượt qua những cảm nhận về rủi ro và sự bất an. Độ tin cậy giúp người tiêu dùng cảm thấy thoải mái khi chia sẻ thông tin cá nhân, thực hiện mua sắm, và hành động dựa trên các tư vấn từ nhà cung cấp trực tuyến - những hành vi cần thiết để thương mại điện tử được rộng rãi áp dụng. Do đó, độ tin cậy là yếu tố quan trọng đối với cả các nhà nghiên cứu và thực hành. Nghiên cứu trước đây về độ tin cậy trong thương mại điện tử đã sử dụng những định nghĩa đa dạng, không đầy đủ và không nhất quán về độ tin cậy, gây khó khăn trong việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu. Bài viết này đóng góp bằng cách đề xuất và xác thực các biện pháp cho một mô hình độ tin cậy đa ngành và đa chiều trong thương mại điện tử. Mô hình bao gồm bốn khái niệm cấp cao - xu hướng tin cậy, độ tin cậy dựa trên tổ chức, niềm tin tin cậy và ý định tin cậy - được phân chia thêm thành 16 yếu tố con có thể đo lường, dựa trên tài liệu. Các thuộc tính tâm lý học của các biện pháp được chứng minh thông qua việc sử dụng một trang web tư vấn pháp lý giả định. Kết quả cho thấy độ tin cậy thực sự là một khái niệm đa chiều. Các mối quan hệ được đề xuất giữa các khái niệm độ tin cậy được kiểm tra (để xác thực nội bộ) cũng như các mối quan hệ giữa các khái niệm độ tin cậy và ba khái niệm thương mại điện tử khác (để xác thực bên ngoài), bao gồm kinh nghiệm sử dụng web, sự đổi mới cá nhân và chất lượng trang web. Các đề xuất cho nghiên cứu trong tương lai cũng như ý nghĩa cho thực hành được thảo luận.

#độ tin cậy #thương mại điện tử #tâm lý học #mô hình #nghiên cứu thực tiễn
Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 36 - Trang 100-107 - 2015
Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Cần Thơ (TPCT). Bài nghiên cứu tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên với số quan sát là 215 DNNVV tại 3 quận TPCT: Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích hồi quy nhị nguyên Binary Logistic và phân tích phân biệt được sử dụng trong bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường bên trong gồm nhóm yếu tố thuộc về Tổ chức của doanh nghiệp và về Nhận thức của chủ doanh nghiệp; và môi trường bên ngoài gồm nhóm yếu tố thuộc Chính phủ và nhóm yếu tố Thị trường đều ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp. Trong đó nhóm yếu tố thuộc Sự hỗ trợ của Chính phủ là cực kỳ quan trọng, Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi, thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng TMĐT; và cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động TMĐT của doanh nghiệp.
#Phân tích phân biệt #doanh nghiệp nhỏ và vừa #ứng dụng thương mại điện tử
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỰC TUYẾN
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 47 - Trang 110 - 2021
Trong những năm gần đây hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ, vượt bậc. Các hoạt động mua bán không chỉ diễn ra trên các ứng dụng trong nước như: Lazada, Tiki, Fabook...mà còn cả trên các ứng dụng mua bán quốc tế Teesrping, Teechip, sunfog, Ebay, Amazon FBA, Dropshipping, Alibaba.... Giống như hoạt động thương mại truyền thống, trong TMĐT cũng phát sinh các tranh chấp giữa các chủ thể tham gia giao dịch. Do đó, cần phải có những phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp với tính chất của giao dịch TMĐT. Giải quyết tranh chấp trực trực tuyến được coi là phương thức thích hợp nhất để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ TMĐT. Tuy nhiên cho tới nay vẫn ở Việt Nam chưa có một cơ chế đồng bộ để giải quyết tranh chấp TMĐT trực tuyến. Bài viết này tập trung vào phân tích và làm rõ khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp trực tuyến, phân tích đánh giá thực trạng cơ chế giải quyết tranh chấp TMĐT ở Việt Nam hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng và hoàn thiện phương thức giải quyết tranh chấp thương mại trực tuyến đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
#Thương mại điện tử #Giải quyết tranh chấp #trực tuyến.
CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI HÀ NỘI
Tóm tắt: Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua luôn nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam, có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia, góp phần xoá đói giảm nghèo[3] Cách mạng công nghiệp 4.0 và dưới tác động của dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra xu hướng mới về sản xuất kinh doanh, xu hướng chuyển đổi số, khiến nhiều doanh nghiệp trong nước phải thay đổi cách vận hành để thích ứng với thời cuộc. Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hà Nội cũng đã nhận thức và ứng dụng chuyển đổi số để tồn tại, phát triển, củng cố năng lực trong xu thếhội nhập toàn cầu.
#thủ công mỹ nghệ #chuyển đổi số #thương mại điện tử
Luận bàn về các công cụ điện tử trong xúc tiến thương mại
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, viễn thông và Internet, xúc tiến thương mại theo phương pháp truyền thống không còn khả năng tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh mẽ cho các doanh nghiệp như trước đây. Xúc tiến thương mại thông qua website, các phương tiện điện tử và mạng viễn thông giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả giới thiệu sản phẩm/dịch vụ và tăng cường thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng các công cụ điện tử trong xúc tiến thương mại vẫn còn hạn chế và chưa đạt hiệu quả tốt. Bài báo phân tích đặc điểm cũng như những lợi thế khi ứng dụng các công cụ điện tử trong xúc tiến thương mại. Qua đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam có những nhìn nhận đúng đắn về việc vận dụng các công cụ này trong chiến lược phát triển kinh doanh tại doanh nghiệp.
#xúc tiến thương mại #quảng cáo trực tuyến #marketing quan hệ công chúng điện tử #xúc tiến bán điện tử #marketing điện tử trực tiếp
Quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử của Gen Z: So sánh phương pháp hồi quy và phương pháp ANN
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing - Tập 16 Số 1 - Trang - 2025
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử của khách hàng thuộc thế hệ Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã khảo sát 258 người tiêu dùng, sau đó tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy và phương pháp mạng thần kinh nhân tạo (ANN) để phân tích và so sánh kết quả. Phương pháp hồi quy được sử dụng để đánh giá tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Độ lớn của hệ số Beta thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Phương pháp ANN được sử dụng để đưa ra mức độ quan trọng tương đối chuẩn hóa (NRI) giữa các biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự nhất quán trong kết quả nghiên cứu giữa phương pháp hồi quy và phương pháp ANN. Quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử chịu ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần bởi các yếu tố: Tính hữu ích, Ảnh hưởng xã hội, Niềm tin và Thiết kế website. Cả hai phương pháp đều khẳng định, Tính hữu ích là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử. Do đó, muốn thu hút thêm khách, các sàn thương mại điện tử nên tăng cường tính hữu ích của sàn thương mại điện tử như: hỗ trợ mua sắm mọi thời điểm, hỗ trợ thanh toán bằng nhiều phương thức và hoàn thiện công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể lựa chọn được sản phẩm phù hợp với thời gian ngắn nhất.
#Quyết định sử dụng #Sàn thương mại điện tử #Gen Z #ANN.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
Kỹ năng tự học quyết định kết quả học tập của sinh viên và giúp sinh viên có nhiều cơ hội chọn được việc làm, vị trí thích hợp với khả năng, hứng thú của mình. Kỹ năng tự học chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Dựa trên các phương pháp quan sát, trò chuyện, khảo sát trực tiếp khách thể nghiên cứu và xử lý dữ liệu nhằm xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự học của sinh viên ngành Thương mại điện tử, Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đền phát triển kỹ năng tự học của sinh viên là cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, bản thân sinh viên, giảng viên và văn hóa nhà trưòng. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên ngành Thương mại điện tử góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0.   
#Students #Self-study skills #factors affecting self-study skills #E-commerce #Faculty of Commerce & Tourism #Industrial University of Ho Chi Minh City
CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI HÀ NỘI
Tóm tắt: Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua luôn nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam, có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia, góp phần xoá đói giảm nghèo[3] Cách mạng công nghiệp 4.0 và dưới tác động của dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra xu hướng mới về sản xuất kinh doanh, xu hướng chuyển đổi số, khiến nhiều doanh nghiệp trong nước phải thay đổi cách vận hành để thích ứng với thời cuộc. Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hà Nội cũng đã nhận thức và ứng dụng chuyển đổi số để tồn tại, phát triển, củng cố năng lực trong xu thếhội nhập toàn cầu.
#thủ công mỹ nghệ #chuyển đổi số #thương mại điện tử
Thương mại điện tử B2C: Bảo mật, lòng tin và ý định mua hàng
Vấn đề bảo mật dữ liệu cá nhân được nghiên cứu chủ yếu tại các nước thương mại điện tử phát triển mà chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định sự tác động của lòng tin trong mối quan hệ giữa các nhân tố chính sách bảo mật dữ liệu cá nhân, sự quen thuộc, cảm nhận rủi ro thông tin và chuẩn mực chủ quan tới ý định mua hàng trực tuyến B2C. Nghiên cứu được thực hiện bằng khảo sát 408 người tiêu dùng trực tuyến tại Việt Nam. Dữ liệu được phân tích độ tin cậy, phân tích khám phá nhân tố, phân tích khẳng định nhân tố và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả chỉ ra, lòng tin của khách hàng tăng lên khi nhà cung cấp trực tuyến tăng bảo mật thông tin nhạy cảm, khi mức độ quen thuộc, chuẩn mực chủ quan của khách hàng trực tuyến tăng lên; và tỉ lệ nghịch với cảm nhận rủi ro thông tin, trong khi đó lòng tin củng cố ý định mua của khách hàng trực tuyến.
#Bảo vệ dữ liệu cá nhân #ý định mua hàng trực tuyến #lòng trung thành #B2C
Thương mại Điện tử và thái độ người tiêu dùng Đà Nẵng
Thái độ là một trong các nhân tố tâm lý tác động mạnh mẽ đến hành vi và quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Thái độ của người tiêu dùng đối với một đối tượng là cơ sở giúp các doanh nghiệp biết được những phản ứng của họ trước những nhân tố kích thích từ môi trường. Nhưng việc đo lường chính xác thái độ của người tiêu dùng lại là một vấn đề đáng được quan tâm. Bài báo thực hiện nhằm đo lường thái độ của người tiêu dùng Đà Nẵng với hình thức thương mại điện tử. Trong phạm vi bài báo này, tác giả đã vận dụng mô hình đa thuộc tính của Fishbein kết hợp thu thập thông tin, đánh giá thực tế của người tiêu dùng để đo lường thái độ của họ đối với hình thức thương mại điện tử.
#thương mại điện tử #thái độ #người tiêu dùng #mô hình đa thuộc tính Fishbein #Đà Nẵng
Tổng số: 69   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7